Wednesday, January 27, 2016

Thuật ngữ khoản dự phòng cần trả và giá tiền buộc phải trả làm phổ biến bạn khi bắt đầu học kế toánbị lầm lẫn, vì vậy, website kế toán xin giới thiệu mang quý khách bài viết này nhằm giúp các bạn phân biệt giữa hai khái niệm này.

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC tại Điều 54 quy định về chi phí nên trả và Điều 62 quy định về dự phòng phải trả như sau:

1. Đối có khoản mức giá nên trả

  • Là nghĩa vụ nợ hiện nay vững chắc về thời gian bắt buộc thanh toán;
  • Xác định được kiên cố số tiền sẽ buộc phải trả;
  • các khoản phải trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã sản xuất cho người mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào giá tiền phân phối, buôn bán của kỳ báo cáo.
  • Trên Báo cáo tài chính, mức giá bắt buộc trả là một phần của những khoản bắt buộc trả thương mại hoặc nên trả khác.
  • các khoản giá thành nên trả thường là các khoản giá tiền như:
    • các khoản buộc phải trả cho người lao động trong kỳ như cần trả về tiền lương nghỉ phép.
    • tầm giá trong thời gian công ty giới hạn sản xuất theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng cung cấp.
    • Trích trước giá tiền lãi tiền vay phải trả trong ví như vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn).
    • Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa, thành phẩm bất động sản đã bán…..
Chi phí phải trả và dự phòng phải trả phân biệt như thế nào ?

giá thành buộc phải trả và dự phòng cần trả phân biệt như thế nào ?

2. Đối sở hữu khoản dự phòng phải trả

  • Là nghĩa vụ nợ ngày nay nhưng thường chưa xác định được thời gian thanh toán cụ thể.
  • những khoản dự phòng bắt buộc trả thường được ước tính và mang thể chưa xác định được kiên cố số sẽ nên trả (ví dụ khoản giá tiền dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây dựng);
  • những khoản buộc phải trả chưa phát sinh do chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí cung cấp, buôn bán kỳ này để chất lượng lúc phát sinh thực tế ko gây đột biến cho giá tiền chế tạo, buôn bán được phản ánh là dự phòng cần trả.
  • Trên Báo cáo tài chính, những khoản dự phòng bắt buộc trả được trình bày tách biệt sở hữu các khoản phải trả thương mại và buộc phải trả khác.
* các khoản trích trước không được phản ánh vào tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng buộc phải trả như:
  • mức giá sửa chữa lớn của các TSCĐ đặc biệt do việc sửa chữa to với tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước giá tiền sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc 1 số năm tiếp theo; trước đấy theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC thì mức giá sửa chữa lớn TSCĐ thì được ghi nhận vào tài khoản 335.
  • Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình thiết kế, tái cơ cấu doanh nghiệp.
  • các khoản dự phòng phải trả khác bao gồm cả khoản dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật, khoản dự phòng nên trả đối với hợp đồng mang rủi ro to mà trong ấy các giá thành bắt phải trả cho các nghĩa vụ liên quan tới hợp đồng vượt quá các tiện lợi kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.

0 comments:

Post a Comment